Mô Hình EJB 3.0
I. EJB là gì?
- EJB(Enterprise JavaBean) là một thành phần trong kiến trúc J2EE. EJB là một nền tảng cho phép xây dựng các thành phần phần mềm có tính di động, có khả năng tái sử dụng cao. EJB giúp chúng ta có thể xây dựng, triển khai các ứng dụng phân tán trở nên dễ dàng hơn.
- EJB hướng tới việc xây dựng các ứng dụng thương mại, lớn, phân tán. EJB đưa ra kiến trúc và các đặc tả cho việc phát triển và triển khai các thành phần phía server của cấc ứng dụng phân tán. Các thành phần này có thể dược xây dựng bởi chính tổ chức phát triển hoặc sử dụng hay mua lại từ một bên thứ ba.
- Tại sao phải sử dụng EJB?
+ Nó giúp ta tận dụng được các lợi ích cảu mô hình hướng thành phần trên server
+ Tách biệt business logic với system code (container cung cấp các system services)
+ Đảm bảo tính portability cho các components( trên server khác nhau, trên môi trường tính toàn khác nhau)
+ Cho phép cấu hình tai thời diểm triển khai
* Mô hình EJB

- EJB được chia làm 3 loại:
+ Session Bean: quản lý các nhiệm vụ tác nghiệp của các client của ejb. Client gửi một message tới session bean thông qua môi trường mạng, Session bean có thể triệu gọi tới một entity bean hay một session bean khác để hoàn thành nhiệm vụ mà client yêu cầu. Session bean có 2 loại:
Stateless: trạng thái các giao dịch của client sẽ không dược lưu lại cho những lần giao dịch sau. Những lần giao dịch khác nhau sẽ hoàn toàn độc lập với nhau.
Statefull: trạng thái giao dịch tác vụ của client sẽ được lưu trữ lại để phục vụ cho những lần giao dịch sau.
+ Entity Bean: chứa các thông tin tác vụ và các phương thức hoạt động cảu nó. Một entity bean có thể được lưu trữ và khôi phục lại một cách tự động bỏi trình quản lý ejb, với việc sử dụng cơ sở dữ liệu quan hệ hay một hệ thống lưu trữ nào đó do bạn chọn.
+ Message driven bean: chịu trách nhiệm điểu khiển các message giữa client và server. Message này sẽ được truyền theo hình thức P2P hay broadcast.
II. Ưu điểm và nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Đơn giản
+ Tái sử dụng
+ Có chức năng mở rộng
- Nhược điểm: không sử dụng cho mô hình nhỏ và vừa
III. Một số đổi mới của EJB 3.0 so với EJB 2.xx
- EJB 3.0 dùng annotation để mô tả các service trong EJB thay cho sử dụng XML như trong EJB 2.xx
+ Chuyển tất cả mọi thành phần trở thành một java class bình thường, giúp đơn giản hóa và thuận lợi cho người lập trình
+ Bản chất java object là thành phần để mapping dữ liệu dối với CSDL, java object được phép cài đặt các phương thức xử lý hay hành vi của object trực tiếp
- Các phương thức callback của EJB 2 được sử dụng lại trong EJB 3 với chỉ thị của annotation. Tuy nhiên, chúng không cần bắt buộc cài đặt theo nghĩa để tạo thuận lợi cho cả người quen lập trình EJB2 và tiếp cận EJB3 và cũng mong muốn cấu hình ứng dụng theo ý của người phát triển
- EJB loại bỏ home interface và home object. 2 thành phần này được thay thế như interface của các java class thông thường-Business interface, điều này cho thấy sự đơn giản trong việc cài đặt EJB3
- EJB 3 loại bỏ component interface và thay thế bằng java class thông thường, java class này sẽ implement Business interface
- EJB 3 cho phép trực tiếp yêu cầu instance bean mà không cần tìm kiếm bean instance thông qua JNDI với khái niệm injection
Nhận xét
Đăng nhận xét